1. Masachusetts Institute of Technology (MIT)
Đã sáu năm liền kể từ khi MIT lần đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng các trường Đại học hàng đầu thế giới. MIT đã luôn cho thấy họ hoàn toàn xứng đáng với danh tiếng của mình khi đạt thành tích tuyệt vời trong cả hai tiêu chí bao gồm thành tíchhọc thuật và tình trạng việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên. Bên cạnh đó, các giảng viên của MIT cũng cho thấy trình độ chuyên môn rất ấn tượng.
2. Stanford University
Vị trí số hai cũng không có bất kì thay đổi nào, nó thuộc về một trường đại học quen thuộc, toạ lạc tại Thung lũng Silicon – Stanford University. Stanford vẫn luôn theo sát MIT trong hầu hết các tiêu chí, tuy nhiên vẫn xếp sau MIT do tỉ lệ sinh viên quốc tế thấp hơn.
3. Havard Univeristy
Kể từ hai năm gần đây, Havard luôn xếp thứ ba trong bảng xếp hạng chung và thứ nhất trong bảng xếp hạng về thành tích chuyên môn của các trường Đại học.
4. California Institute of Technology (Caltech)
Vị trí đầu tiên thuộc top 10 ghi nhận sự thay đổi chính là vị trí thứ 4, khi Caltech tăng một bậc so với năm ngoái nhờ sự tiến bộ trong tỷ lệ sinh viên đạt loại giỏi.
5. University of Cambridge
Cambridge đứng thứ 4 năm ngoái song năm nay họ đã tụt một bậc. Tuy nhiên, trường đại học đến từ Anh Quốc này vẫn đứng đầu về danh tiếng trong mắt các nhà tuyển dụng.
6. University of Oxford
Oxford đứng thứ 6, ngay sau đối thủ của mình là Cambridge. Song họ vẫn có cơ hội để trở thành trường Đại học tốt nhất Anh Quốc khi “chiến thắng” ở tỉ lệ sinh viên quốc tế.
7. UCL (University College London)
Sự hiện diện mạnh mẽ của ba trường đại học của Anh trên bảng xếp hạng khiến cho người ta nghi ngờ rằng sức ảnh hưởng của Brexit đối với nền giáo dục của nước này đang bị thồi phồng quá mức. Tỉ lệ du học sinh tại UCL vẫn thuộc top hàng đầu thế giới.
8. Imperial College London
Tiếp tục thăng hạng so với năm trước, Imperial thể hiện rất tốt trong lĩnh vực giảng dạy về khoa học – kỹ thuật, lẫn kinh tế.
9. University of Chicago
University of Chigaco quay lại vị trí thứ 9 quen thuộc của mình sau khi tăng một bậc so với năm ngoái. Trường có được danh tiếng thực sự nổi bật trong mắt giới học thuật.
10. ETH Zurich (Swiss Federal Institute of Technology)
Sự “độc quyền” của các trường Đại học Anh và Mỹ đã không còn duy trì nữa với sự xuất hiện của ngôi trường đến từ Thuỵ Sĩ này. ETH Zurich đã tụt hai hạng so với năm ngoái và lý do là tỷ lệ giảng viên – sinh viên không đồng đều. Tuy nhiên trường vẫn thể hiện thành tích xuất sắc của mình trong nhiều tiêu chí khác.
XẾP HẠNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU THEO QUỐC GIA
Rõ ràng bảng xếp hạng phía trên sẽ không mấy hữu dụng nếu bạn không lựa chọn việc theo học tại Anh, Mỹ hay Thuỵ Sĩ. Tuy nhiên, bảng xếp hạng các trường Đại học hàng đầu ở hơn 81 quốc gia trên thế giới sẽ giúp ích cho bạn trong việc lựa chọn ngôi trường mà mình thực sự yêu thích.
Argentina: Universidad de Buenos Aires – thứ 75
Australia: Australian National University (ANU) – thứ 20
Austria: Universität Wien – thứ 154
Azerbaijan: Khazar University – thứ 701 – 750
Bahrain: Arabian Gulf University – thứ 411-420
Bangladesh: University of Dhaka – thứ 701-750
Belarus: Belarus State University – thứ 334
Belgium: KatholiekeUniversiteit Leuven – thứ 71
Brazil: Universidade de São Paulo (USP) – thứ 122
Brunei Darussalam: University of Brunei Darussalam – thứ 349
Bulgaria: Sofia University “St. KlimentOhridski” – thứ 701-750
Canada: University of Toronto – thứ 31
Chile: Pontificia Universidad Católica de Chile – thứ 137
China: Tsinghua University – thứ 25
Colombia: Universidad Nacional de Colombia – thứ 254
Costa Rica: Universidad de Costa Rica – thứ 411-420
Croatia: University of Zagreb – thứ 601-650
Cuba: Universidad de la Habana – thứ 601-650
Czech Republic: Charles University – thứ 314
Denmark: University of Copenhagen – thứ 73
Ecuador: Universidad de San Francisco de Quito – thứ 701-750
Egypt: American University in Cairo – thứ 395
Estonia: University of Tartu – thứ 314
Finland: University of Helsinki – thứ 102
France: EcoleNormaleSupérieure, Paris (ENS Paris) – thứ 43
Germany: TechnischeUniversitätMünchen – thứ 64
Ghana: University of Ghana – thứ 801-1000
Greece: National Technical University of Athens – thứ 401-410
Hong Kong: University of Hong Kong (HKU) – thứ 26
Hungary: University of Szeged – thứ 501-550
India: Indian Institute of Technology Delhi (IITD) – thứ 172
Indonesia: University of Indonesia – thứ 277
Iran: Sharif University of Technology – thứ 471-480
Iraq: University of Baghdad – thứ 501-550
Israel: Hebrew University of Jerusalem – thứ 145
Italy: Politecnico di Milano – thứ 170
Japan: University of Tokyo – thứ 28
Jordan: University of Jordan – thứ 551-600
Kazakhstan: Al-Farabi Kazakh National University – thứ 236
Kenya: University of Nairobi – thứ 801-1000
Kuwait: Kuwait University – thứ 651-700
Latvia: Riga Technical University – thứ 651-700
Lebanon: American University of Beirut (AUB) – thứ 235th
Lithuania: Vilnius University – thứ 401-410
Macao, S.A.R., China: University of Macau – thứ 501-550
Malaysia: Universiti Malaya (UM) – thứ 114
Mexico: Universidad Nacional Autónoma de México (UNAM) – thứ 122
Morocco: Université Mohammed V de Rabat – thứ 801-1000
Netherlands: Delft University of Technology – thứ 54
New Zealand: University of Auckland – thứ 82
Norway: University of Oslo – thứ 142
Oman: Sultan Qaboos University – thứ 451-460
Pakistan: National University of Sciences &Technology (NUST) Islamabad – thứ 431-440
Palestine: Birzeit University – thứ 801-1000
Peru: Pontificia Universidad CatólicadelPerú – thứ 431-440
Philippines: University of the Philippines – thứ 367
Poland: University of Warsaw – thứ 411-420
Portugal: University of Porto – thứ 301
Puerto Rico: Universidad de Puerto Rico – thứ 801-1000
Qatar: Qatar University – thứ 349
Republic of Ireland: Trinity College Dublin (TCD) – thứ 88
Romania: University of Bucharest – thứ 701-750
Russia: Lomonosov Moscow State University – thứ 95
Saudi Arabia: King Fahd University of Petroleum and Minerals (KFUPM) – thứ 173
Serbia: University of Belgrade – thứ 801-1000
Singapore: Nanyang Technological University (NTU) – thứ 11
Slovakia: Comenius University in Bratislava – thứ 701-750
Slovenia: University of Ljubljana – thứ 651-700
South Africa: University of Cape Town – thứ 191
South Korea: Seoul National University (SNU) – thứ 36
Spain: Universitat de Barcelona (UB) – thứ 156
Sri Lanka: University of Colombo – thứ 751-800
Sweden: Lund University – thứ 78th
Taiwan: National Taiwan University (NTU) – thứ 76th
Thailand: Culalongkorn University – thứ 245
Turkey: Bilkent University – thứ 421-430
Uganda: Makerere University – thứ 801-1000
Ukraine: V.N. KarazinKharkiv National University – thứ 401-410
United Arab Emirates: United Arab Emirates University – thứ 390
Uruguay: Universidad de Montevideo – thứ 501-550
Venezuela: Universidad Católica Andrés Bello (UCAB) and Universidad Central de Venezuela (UCV) – cùng đứng thứ 651-700
Với các bảng xếp hạng trên, mong rằng các bạn sẽ có thêm cân nhắc trong việc lựa chọn trường cũng như ngành học.