ATAS |
Academic Technology Approval Scheme (ATAS) với cái tên là đề án phê duyệt học công nghệ). Loại hình giấy chứng nhận này ra đời từ năm 2007 mang ý nghĩa hạn chế sự lan truyền những hiểu biết và kĩ năng liên quan đến sự phát triển vũ khí công nghệ ra ngoài Vương quốc Anh. Mặc dù nó không bắt buộc cho tất cả các khóa học nhưng nếu không có chứng chỉ này, những sinh viên theo học các chương trình “nhạy cảm” sẽ không được cấp visa. Hãy kiểm tra trước đó với trường Đại học bạn sẽ theo học để biết liệu bạn có cần chứng chỉ này trước khi nhập học hay không. |
MCAT |
MCAT với tên gọi là bài kiểm tra đầu vào trường Y. Nó ra đời với mục đích kiểm tra đánh giá các hiểu biết và kĩ năng của ứng viên ngành Y. MCAT bao gồm bốn mục: Khoa học thể chất, Lý luận nói, Sinh học và Thí nghiệm/Thực hành. |
USMLE |
The United States Medical Licensing Examination (USMLE) với tên gọi Văn bằng bác sĩ Mỹ. Đây là bài kiểm tra cấp bằng bác sĩ tại Mỹ và Canada, cho phép ứng dụng kiến thức Y khoa vào các tình huống thực tế. Để cầm trong tay chứng chỉ này ứng viên phải trải qua quá trình học gồm: - Phần một liên quan đến kiến thức khoa học và các nội dung Y khoa cơ bản -Phần thứ hai liên quan đến việc tương tác với bệnh nhân -Phần thứ ba sẽ tập trung vào khoa học Y khoa và chăm sóc bệnh nhân, kết hợp với các chương trình điều trị cho phù hợp với mỗi cá nhân. |
LSAT |
Law Schools Admission Test (LSAT) – với tên gọi là bài kiểm tra đầu vào trường Luật Đây là một bài kiểm tra khá phổ biến bởi các trường Luật tại Mỹ và Canada cũng như tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật ở mọi nơi trên thế giới. Bài kiểm tra này sẽ đánh giá kĩ năng đọc, phân tích thông tin, tư duy logic cũng như diễn đạt của các ứng viên với nhiều câu hỏi trắc nghiệm. Những bạn muốn tham gia bài kiểm tra này nên chọn thi vào thời điểm tháng 6 hoặc tháng 9 trước khi bắt đầu khóa học. Đôi khi cũng có một số khóa thi diễn ra vào tháng 12 trước khi diễn ra kỳ mới. |
GMAT |
Graduate Management Admission Test (GMAT) với tên gọi là bài kiểm tra năng lực quản lí sau Đại học. Ứng viên sẽ thực hiện trên máy tính và kết quả được các trường thương mại sử dụng để đánh giá trình độ của các ứng viên tiềm năng, muốn theo học các khóa sau đại học. Bài kiểm tra này sử dụng các phương pháp của chương trình MBA, bao gồm cả các kiến thức về Kế toán, Tài chính và Quản lí. Bài kiểm tra sẽ gồm bốn phần, nhằm đánh giá kĩ năng ngôn ngữ, viết phân tích, toán, tư duy logic của các ứng viên. Điểm tối đa có thể đạt được trong bài thi là 800. |
GRE |
The Graduate Records Examinations (GRE) với tên gọi là bài kiểm tra đánh giá năng lực tốt nghiệp. Ra đời năm 1949 và bao hàm nhiều môn học khác nhau. Đa số các ứng viên đều được yêu cầu làm bài kiểm tra tổng hợp (General test), tuy nhiên cũng có một số chương trình đào tạo sau đại học ở một số các nước nói tiếng Anh đòi hỏi họ phải làm bài kiểm tra cho từng chuyên ngành riêng. Bài kiểm tra GRE thường được chia làm ba phần nhằm đánh giá khả năng diễn đạt, phân tích và cả viết luận của các ứng viên. |
SAT |
Scholastic Assessment Test (SAT) với tên gọi bài kiểm tra đánh giá học tập Đây là bài kiểm tra không còn lạ lẫm gì đối với du học sinh nó giúp kiểm tra đầu vào cho các học sinh muốn nhập học tại các cơ sở giáo dục bậc đại học ở Mỹ. Ba kĩ năng chính được đánh giá thông qua bài kiểm tra SAT là Toán, Đọc hiểu và Viết. |
PCAT |
Pharmacy College Admission Test (PCAT ) với tên gọi là bài thi đầu vào ngành Dược Đây là bài kiểm tra đầu vào dành cho những ứng viên muốn học ngành Dược. Có 6 phần riêng biệt được gói gọn trong bài kiểm tra này, nhằm đánh giá kiến thức sinh học, hóa học, khả năng đọc hiểu, viết luận… của các ứng viên. Những bài luận thường tập trung vào các chủ đề liên quan đến sức khỏe, khoa học hay các vấn đề về chính trị. |
CGFNS |
Commission on Graduates of Foreign Nursing Schools (CGFNS) với tên gọi là bài kiểm tra cho sinh viên tốt nghiệp Y tá ở nước ngoài. Bài kiểm tra này cho phép sinh viên quốc tế mong muốn làm công việc y tá ở Mỹ. Để có thể tham gia bài kiểm tra này, sinh viên cần phải tham gia và hoàn thành khóa học cũng như phải đạt một số yêu cầu cho phép “hành nghề”. |
NBDE |
National Board of Dental Examination (NBDE) với tên gọi bài kiểm tra nha khoa toàn quốc. Đây là một bài kiểm tra dành cho những sinh viên muốn học Nha khoa tại Mỹ với ba phần riêng biệt về vệ sinh răng miệng: - Phần đầu tiên bao gồm hơn 400 câu hỏi trắc nghiệm về vi trùng học, nha khoa và phôi học - Phần thứ hai tập trung nhiều hơn về đánh giá tác nghiệp kéo dài trong 2 ngày. |
ACT |
American College Testing (ACT) với tên gọi bài kiểm tra vào các trường Cao đẳng của Mỹ Đây là một bài kiểm tra dành cho các học sinh trung học phổ thông muốn trở thành sinh viên các chương trình Cao đẳng, Đại học. Ngoài ACT, đôi khi ứng viên còn được xét dựa trên các yếu tố khác như các hoạt động ngoại khóa... Một bài kiểm tra ACT thường bao gồm 5 lĩnh vực: Tiếng Anh, Toán, Đọc hiểu, Khoa học và Viết. |
CAE |
Cambridge Advanced Exam (CAE) với tên gọi bài kiểm tra nâng cao tiếng Anh Cambridge Nó ra đời mang mục đích đánh giá năng lực tiếng Anh của ứng viên, cho phép ứng viên chứng tỏ đủ khả năng theo đuổi các khóa học được giảng dạy bằng tiếng Anh. Bài kiểm tra bao gồm 5 phần: Đọc, Viết, Sử dụng tiếng Anh (ngữ pháp và từ vựng), Học thuật và Nói. CAE được công nhận tại hơn 13.000 trường đại học, công ty và chính phủ trên toàn thế giới. |
PTE |
Pearson Test of English (PTE) với tên gọi bài kiểm tra tiếng Anh Pearson Đây là một bài kiểm tra trình độ ngôn ngữ và đánh giá khả năng truyền thông bằng tiếng Anh của các ứng viên. Bài kiểm tra được công nhận rộng rãi tại các quốc gia trên thế giới: Úc, Mỹ, Anh và bao gồm hai phần nói và viết. |
Nguồn: HotCourses Việt Nam